Theo VCSC, chỉ số tham khảo Market Vectors Vietnam (VNM) sẽ tới hạn tái cấu trúc danh mục hàng quý vào thứ Sáu ngày 16/09/2011(bắt đầu có hiệu lực vào thứ Hai ngày 19/09/2011). Chứng chỉ quỹ ETF VNM được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Mỹ dùng chỉ số VNM này làm cơ sở. Thông tin cho biết chỉ số VNM sẽ không tiếp tục nắm giữ FPT và HSG. Như vậy danh mục của chỉ số VNM sẽ giảm từ 32 xuống còn 30 mã chứng khoán. VCSC cho rằng quỹ ETF VNM có thể sẽ bán ra cổ phiếu FPT và HSG trong vài ngày hoặc tuần tới. Tính tới hôm nay, quỹ ETF VNM sở hữu 825.000 cổ phiếu FPT (trên tổng số 193 triệu cổ phiếu lưu hành) và 4,3 triệu cổ phiếu HSG (trên tổng số 317 triệu cổ phiếu lưu hành).
Như vậy giá cổ phiếu HSG có thể sẽ bị ảnh hưởng tương đối, trong khi ảnh hưởng lên FPT là tối thiểu. Ông Michel Tosto, Giám đốc Giao dich chứng khoán – Khách hàng tổ chức, sẽ cập nhật chi tiết hơn về vần đề này.
Theo tính dữ liệu của VNM và tính toán của StoxPlus thì tính tới hết ngày 12/9, quỹ chỉ còn giữ 2,508,344 cổ phiếu HSG và 825,760 cổ phiếu FPT. Như vậy trong phiên giao dịch ngày 12/9, quỹ này đã tiến hàng thoái lượng vốn đáng kể tại FPT và HSG. Tuy nhiên, 2 mã này cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong danh mục của quỹ.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 12/9, FPT giảm tiếp 1.000 đồng xuống 52.500 đồng và HSG tăng nhẹ 100 đồng lên 12.500 đồng.
Bảng 1. Tỷ trọng HSG và FPT trong danh mục VNM |
|
| |||
Mã |
Số CP nắm giữ |
Số CP lưu hành bình quân |
Giá thị trường |
% tổng tài sản |
% số CP lưu hành bình quân |
FPT |
825,760 |
194,740,000 |
$2,211,788.16 |
0.87% |
0.4% |
HSG |
2,508,344 |
83,920,000 |
$1,530,394.08 |
0.60% |
3.0% |
|
|
|
Total |
1.47% |
|
Nguồn: VNM, StoxPlus |
Hết ngày 12/9, quỹ VNM đang giao dịch tại mức giá premium là $20, cao hơn 0.35% so với giá NAV. Hiện top 10 cổ phiếu quỹ này nắm giữ tại Việt Nam chiếm hơn 50% tổng tài sản của quỹ, cao nhất là VIC, CTG và VCB, thấp nhất là FPT, HSG, REE và SHB.
Bảng 2. Top 10 mã CK Việt Nam trong danh mục VNM |
| |||
Top 10 |
Mã |
Số CP nắm giữ |
Giá thị trường |
% of tổng tài sản |
1 |
VIC |
3,590,010 |
$20,803,205.35 |
8.16% |
2 |
CTG |
16,190,872 |
$20,757,624.00 |
8.14% |
3 |
VCB |
14,072,578 |
$18,928,384.69 |
7.42% |
4 |
BVH |
5,046,916 |
$17,163,740.56 |
6.73% |
5 |
DPM |
9,182,080 |
$15,638,929.75 |
6.13% |
6 |
VCG |
13,002,897 |
$8,890,711.09 |
3.49% |
7 |
PVS |
10,360,400 |
$8,627,406.11 |
3.38% |
8 |
OGC |
10,042,720 |
$7,690,157.06 |
3.02% |
9 |
HAG |
3,951,812 |
$6,873,244.79 |
2.69% |
10 |
PVX |
10,571,218 |
$6,577,821.32 |
2.58% |
|
|
|
Total |
51.74% |
|
Nguồn: VNM, StoxPlus |