Thực tế giao dịch cho thấy, dòng tiền chảy khá tích cực vào bluechips trong thời gian đầu phiên, nhưng sau đó đuối dần. Theo đó, sắc xanh có được thời gian đầu cũng nhạt dần và nhường chỗ cho sắc đỏ. Việc dòng tiền dè dặt khiến VN-Index rung lắc mạnh, trước khi đi theo xu hướng giảm.
Trong phiên giao dịch chiều, tiền tiếp tục tỏ ra thận trọng với nhóm cổ phiếu bluechips khiến sắc đỏ tiếp tục nới rộng tại nhóm này. Hệ quả là đà giảm của VN-Index nhanh chóng được nới rộng.
Dè dặt với nhóm bluechips, song dòng tiền lại tỏ ra khá “phóng khoáng” với nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, các cổ phiếu có thông tin hỗ trợ. Sự chuyển hướng này chưa thể giúp VN-Index hãm bớt đà rơi, song thanh khoản thị trường có sự cải thiện nhẹ.
Đóng cửa, với 157 mã giảm và 114 mã tăng, VN-Index giảm 14,81 điểm (-1,44%) xuống 1.015,72 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 166,15 triệu đơn vị, giá trị 4.548,9 tỷ đồng, tăng 43,23% về khối lượng và 16,94% về giá trị so với phiên 13/6.
Trong đó, giao dịch thoả thuận đóng góp hơn 31 triệu đơn vị, giá trị trên 911 tỷ đồng. Đáng chú ý có các thỏa thuận của 4,21 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 225,46 tỷ đồng; 4,338 triệu cổ phiếu STB ở mức giá trần 13.650 đồng, giá trị 59,2 tỷ đồng; 2,21 triệu cổ phiếu SKG ở mức giá sàn 26.700 đồng, giá trị 59,2 tỷ đồng; 2,5 triệu cổ phiếu SJS, giá trị 60 tỷ đồng…
Những phiên gần đây, dòng tiền có xu hướng thận trọng với các cổ phiếu bluechips và phiên hôm nay cũng không là ngoại lệ. Trong rổ VN30, chỉ có 11 mã đạt mức khớp lệnh từ 1 triệu đơn vị trở lên và mã khớp lệnh cao nhất là HPG với hơn 6,5 triệu đơn vị. Ở nhóm vốn hóa lớn, chỉ có 4 mã khớp lệnh trên 1 triệu đơn vị và mã có thanh khoản cao nhất là BID với 3,86 triệu đơn vị được khớp.
Do không nhận được sự ủng hộ của dòng tiền nên đa phần nhóm bluechips giảm điểm khi rổ VN30 có tới 21 mã giảm. Top 10 mã vốn hóa lớn nhất thì cũng giảm tới 9, chỉ duy nhất MSN tăng điểm. Trong đó, các ông lớn ngân hàng như VCB, CTG, BID, VPB… đều giảm mạnh. Việc các mã lớn đồng loạt giảm nên VN-Index khó tránh được phiên giảm sâu.
BID và VPB cùng giảm 4,6% về tương ứng 28.300 đồng và 50.000 đồng, VCB giảm 3% về 58.100 đồng, CTG giảm 2,4% về 26.800 đồng… Các mã MBB, HDB đều giảm trên 4%, trong khi TCB, TPB có mức giảm nhẹ. STB dù được thỏa thuận khá cao ở mức giá trần, nhưng kết phiên vẫn giảm 2%. EIB là mã duy nhất tăng điểm. Các mã có thanh khoản cao là BID, CTG, MBB khớp trên 3 triệu đơn vị; VPB, MBB, STB khớp trên 2 triệu đơn vị.
Ngoài ra, các mã như VNM, GAS, VIC, VHM, BVH, SSI, HPG… cũng đều ghi nhận mức giảm khá mạnh. VNM -0,8%, VIC -1,6%, VHM -0,8%, GAS – 2,7%, BVH -6%, HPG -1,8%, SSI -4%…
Như đã nêu ở trên, dòng tiền phiên này đã chuyển sang các mã vừa nhỏ, đặc biệt tại cổ phiếu có thông tin. Đơn cử, sau khi thông tin về kế hoạch kinh doanh 2018 được công bố, cặp đôi HAG – HNG phiên này khớp lệnh khá đột biến, với 14,9 triệu đơn vị dành cho HAG, dẫn đầu sàn, còn HNG khớp 5,68 triệu đơn vị, đứng thứ 5. HAG tăng 3,6% lên 4.650 đồng, HNG tăng 5,6% lên 9.100 đồng.
Tương tự, thông tin Đầu tư Hoa Sen đăng ký mua 1 triệu cổ phiếu HSG giúp mã này tăng 3,1% lên 13.200 đồng và thanh khoản khá mạnh với 4,46 triệu đơn vị được khớp, trong khi các mã cùng ngành như HPG, NKG… đều giảm điểm.
Ngoài ra, nhiều mã vừa đi ngược thị trường, vừa có thanh khoản tốt như HBC, IDI, SCR, KBC, AAA, ITA, QCG, HAR…
Ở chiều ngược lại, các mã FLC, DXG, HQC, NVL, VND… giảm điểm, khớp lệnh từ 1-5 triệu đơn vị.
Diễn biến chính của thị trường
|
Điểm số
|
Thay đổi
|
KLGD
|
Giá trị GD
|
KL NN mua
|
KL NN
|
VN-INDEX
|
1015,72
|
-14,81
|
166.6
|
4.590,07tỷ
|
11.665.557
|
38.839.870
|
HNX-INDEX
|
114,91
|
-1,75
|
40.2
|
526,61 tỷ
|
184.500
|
4.555.906
|
UPCOM-INDEX
|
53,10
|
-0,10
|
8.8
|
294,61 tỷ
|
1.578.940
|
1.603.947
|
TRÊN SÀN HOSE
|
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch
|
323
|
Số cổ phiếu không có giao dịch
|
37
|
Số cổ phiếu tăng giá
|
122 / 33,89%
|
Số cổ phiếu giảm giá
|
149 / 41,39%
|
Số cổ phiếu giữ nguyên giá
|
89 / 24,72%
|
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Khối lượng
|
1
|
HAG
|
4,650
|
14.898.000
|
2
|
HBC
|
28,800
|
6.982.400
|
3
|
HPG
|
42,600
|
6.574.380
|
4
|
DXG
|
32,500
|
5.692.940
|
5
|
HNG
|
9,100
|
5.686.770
|
6
|
SSI
|
32,600
|
4.628.600
|
7
|
HSG
|
13,200
|
4.463.800
|
8
|
IDI
|
13,200
|
4.003.340
|
9
|
BID
|
28,300
|
3.869.180
|
10
|
FLC
|
4,970
|
3.376.360
|
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Thay đổi
|
1
|
HOT
|
41,300
|
+2,70/+6,99%
|
2
|
PIT
|
7,890
|
+0,51/+6,91%
|
3
|
HTL
|
21,800
|
+1,40/+6,86%
|
4
|
RIC
|
6,090
|
+0,39/+6,84%
|
5
|
DTT
|
14,100
|
+0,90/+6,82%
|
6
|
DAT
|
17,450
|
+1,10/+6,73%
|
7
|
PMG
|
27,200
|
+1,70/+6,67%
|
8
|
HBC
|
28,800
|
+1,80/+6,67%
|
9
|
PPI
|
1,450
|
+0,09/+6,62%
|
10
|
TCR
|
2,750
|
+0,17/+6,59%
|
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Thay đổi
|
1
|
HU1
|
9,300
|
-0,70/-7,00%
|
2
|
SGT
|
5,460
|
-0,41/-6,98%
|
3
|
SFC
|
22,150
|
-1,65/-6,93%
|
4
|
PNC
|
14,800
|
-1,10/-6,92%
|
5
|
TCD
|
14,450
|
-1,05/-6,77%
|
6
|
UDC
|
3,130
|
-0,22/-6,57%
|
7
|
MDG
|
11,400
|
-0,80/-6,56%
|
8
|
BVH
|
87,000
|
-5,50/-5,95%
|
9
|
LAF
|
6,200
|
-0,39/-5,92%
|
10
|
VND
|
20,200
|
-1,25/-5,83%
|
TRÊN SÀN HNX
|
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch
|
208
|
Số cổ phiếu không có giao dịch
|
171
|
Số cổ phiếu tăng giá
|
62 / 16,36%
|
Số cổ phiếu giảm giá
|
85 / 22,43%
|
Số cổ phiếu giữ nguyên giá
|
232 / 61,21%
|
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Khối lượng
|
1
|
SHB
|
9,000
|
5.804.000
|
2
|
DST
|
3,000
|
5.046.800
|
3
|
ACB
|
40,600
|
3.795.900
|
4
|
VGC
|
24,000
|
2.198.800
|
5
|
PVS
|
16,700
|
2.165.800
|
6
|
NSH
|
10,400
|
1.210.700
|
7
|
PVX
|
1,500
|
1.166.700
|
8
|
SHS
|
15,500
|
1.150.000
|
9
|
HUT
|
6,400
|
1.138.300
|
10
|
CEO
|
13,600
|
972.500
|
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Thay đổi
|
1
|
CIA
|
37,400
|
+3,40/+10,00%
|
2
|
MPT
|
2,200
|
+0,20/+10,00%
|
3
|
HGM
|
39,800
|
+3,60/+9,94%
|
4
|
NBW
|
17,700
|
+1,60/+9,94%
|
5
|
VNC
|
45,700
|
+4,10/+9,86%
|
6
|
SCI
|
6,700
|
+0,60/+9,84%
|
7
|
ITQ
|
3,400
|
+0,30/+9,68%
|
8
|
TA9
|
12,500
|
+1,10/+9,65%
|
9
|
DPC
|
14,900
|
+1,30/+9,56%
|
10
|
DTD
|
16,200
|
+1,40/+9,46%
|
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Thay đổi
|
1
|
VNT
|
27,500
|
-3,00/-9,84%
|
2
|
QHD
|
15,000
|
-1,60/-9,64%
|
3
|
QNC
|
4,700
|
-0,50/-9,62%
|
4
|
DST
|
3,000
|
-0,30/-9,09%
|
5
|
CDN
|
15,000
|
-1,40/-8,54%
|
6
|
PIC
|
13,300
|
-1,20/-8,28%
|
7
|
VC1
|
14,600
|
-1,30/-8,18%
|
8
|
OCH
|
4,500
|
-0,40/-8,16%
|
9
|
CEO
|
13,600
|
-1,10/-7,48%
|
10
|
PSW
|
7,500
|
-0,60/-7,41%
|
TRÊN SÀN UPCOM
|
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch
|
202
|
Số cổ phiếu không có giao dịch
|
548
|
Số cổ phiếu tăng giá
|
92 / 12,27%
|
Số cổ phiếu giảm giá
|
68 / 9,07%
|
Số cổ phiếu giữ nguyên giá
|
590 / 78,67%
|
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Khối lượng
|
1
|
BSR
|
18,900
|
1.165.500
|
2
|
POW
|
13,600
|
729.000
|
3
|
LPB
|
12,100
|
644.400
|
4
|
HVN
|
34,400
|
492.000
|
5
|
TIS
|
13,900
|
310.600
|
6
|
VIB
|
29,500
|
258.900
|
7
|
OIL
|
16,900
|
213.500
|
8
|
ART
|
8,800
|
192.600
|
9
|
GVR
|
8,000
|
182.100
|
10
|
DVN
|
15,600
|
166.800
|
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Thay đổi
|
1
|
VDN
|
10,200
|
+2,90/+39,73%
|
2
|
PXA
|
700
|
+0,10/+16,67%
|
3
|
CVC
|
11,500
|
+1,50/+15,00%
|
4
|
HFB
|
9,200
|
+1,20/+15,00%
|
5
|
BTN
|
9,200
|
+1,20/+15,00%
|
6
|
BTU
|
7,700
|
+1,00/+14,93%
|
7
|
DTC
|
13,100
|
+1,70/+14,91%
|
8
|
DP1
|
19,500
|
+2,50/+14,71%
|
9
|
KCE
|
18,800
|
+2,40/+14,63%
|
10
|
NAW
|
5,500
|
+0,70/+14,58%
|
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)
|
|||
STT
|
Mã CK
|
Giá gần nhất
|
Thay đổi
|
1
|
FTI
|
5,400
|
-3,60/-40,00%
|
2
|
CIP
|
6,000
|
-4,00/-40,00%
|
3
|
VBH
|
12,500
|
-2,20/-14,97%
|
4
|
MRF
|
20,000
|
-3,50/-14,89%
|
5
|
CFC
|
5,200
|
-0,90/-14,75%
|
6
|
UPC
|
12,800
|
-2,20/-14,67%
|
7
|
BDW
|
11,100
|
-1,90/-14,62%
|
8
|
MTH
|
8,200
|
-1,40/-14,58%
|
9
|
HSM
|
12,900
|
-2,20/-14,57%
|
10
|
TRS
|
60,000
|
-10,00/-14,29%
|