Mức độ bán của khối nước ngoài hôm nay giảm đi chút ít. Lượng cổ phiếu bị bán ròng chỉ xấp xỉ 260.000 đơn vị – tương ứng lượng vốn “chảy ra” khỏi thị trường là hơn 18,2 tỷ đồng – mức thấp đáng kể so với hơn 200 tỷ đồng bán ròng phiên thứ 6 tuần trước. Tổng khối lượng cổ phiếu được khối ngoại mua vào đạt gần 2,9 triệu đơn vị, bán ra hơn 3,1 triệu đơn vị.
Nhà đầu tư ngoại giao dịch khá dàn trải với 104 mã, trong đó giữ trạng thái bán ròng 49 mã.
Top bán ròng của khối ngoại trên HSX
Mã CK |
KLKL Ròng |
GTKL Ròng |
VIC |
-149.020 |
-15.583.180 |
HAG |
-352.400 |
-12.399.650 |
STB |
-552.890 |
-7.815.222 |
CTG |
-163.590 |
-4.228.362 |
VCB |
-135.310 |
-3.635.672 |
OGC |
-153.550 |
-2.069.684 |
MSN |
-13.890 |
-2.043.130 |
BVH |
-11.690 |
-882.785 |
PPC |
-108.080 |
-815.608 |
RAL |
-49.920 |
-779.744 |
Đơn vị: KL khớp lệnh (cổ phiếu); GT khớp lệnh (nghìn VNĐ)
VIC như thường lệ vẫn đứng đầu top bán, mặc dù bị khối ngoại bán ra khá mạnh, lượng bán ròng chiếm xấp xỉ 50% tổng KLGD của VIC song chốt phiên, mã này vẫn tăng 3,88% lên 107.000 đồng/CP nhờ lực mua mạnh trong nước.
Đáng chú ý hôm nay là lực cung mạnh tại STB, khối ngoại bán ròng hơn nửa triệu đơn vị ở mã này. STB chốt phiên vẫn trụ tại tham chiếu 34.700 đồng/CP. Khối ngoại cũng bán ra 2 mã ngân hàng khác là CTG và VCB.
Không như VCB và CTG, tổng tài sản sinh lãi (được coi là “sản lượng tiêu thụ” như với đơn vị SXKD) của STB giảm 4,75% q-o-q trong Q2/11 – đạt hơn 96,8 nghìn tỷ nhưng thu nhập lãi thuần vẫn đạt xấp xỉ quý trước, ở mức hơn 1.300 tỷ (-0,81% q-o-q). STB đang thu hẹp đáng kể hoạt động gửi tiền và cho vay với các TCTD khác: con số tại Q2/11 giảm hơn 16,7% q-o-q, trong khi so với cuối năm ngoái thì mức thu hẹp còn lớn hơn ~36,3% (YTD).
Chỉ tiêu |
Q2/11 |
Q1/11 |
Q4/10 |
Q3/10 |
Q2/10 |
Tổng tài sản sinh lãi |
96,834 |
101,661 |
108,868 |
99,950 |
86,075 |
% thay đổi q-o-q |
-4.75% |
-6.62% |
8.92% |
16.12% |
9.32% |
Cho vay khách hàng |
80,540 |
83,181 |
82,916 |
78,765 |
74,205 |
% thay đổi q-o-q |
-3.18% |
0.32% |
5.27% |
6.14% |
20.11% |
Thu nhập lãi thuần |
1,308 |
1,319 |
1,232 |
972 |
833 |
NIM |
1.32% |
1.25% |
1.18% |
1.05% |
1.01% |
Tổng thu nhập hoạt động |
1,524 |
1,581 |
1,331 |
1,106 |
1,136 |
Chi phí hoạt động |
-737 |
-665 |
-655 |
-555 |
-505 |
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng |
-34.4 |
-201.2 |
-90.2 |
-45.9 |
-115.7 |
Lợi nhuận sau thuế |
585 |
570 |
364 |
371 |
282 |
Nguồn: StoxPlus
Song song với đó là hoạt động thu hẹp tín dụng, dư nợ cho vay khách hàng của STB giảm ~3,2% q-o-q và chỉ tăng 8,54% y-o-y. Mặc dù dư địa tín dụng vẫn còn rất lớn song những kết quả trên thể hiện động thái thận trọng của STB, ngân hàng này đang tập trung nhiều hơn vào cải thiện chất lượng tín dụng, kết quả bước đầu là chi phí dự phòng rủi ro tín dụng giảm gần 6 lần so với quý trước (gần 83%), và giảm tới gần 70,3% so với cùng kỳ. Chúng tôi đánh giá cao những động thái này của STB, rõ ràng là việc quản lý tài sản sinh lời tốt hơn đã cải thiện đáng kể NIM và LNST của ngân hàng này.
Top mua ròng của khối ngoại trên HSX
Mã CK |
KLKL Ròng |
GTKL Ròng |
FPT |
109.220 |
5.814.655 |
IJC |
471.130 |
5.108.121 |
DPM |
106.130 |
3.542.964 |
PVD |
79.970 |
3.218.829 |
SJS |
87.570 |
2.658.364 |
VSH |
210.000 |
2.224.500 |
SSI |
106.280 |
2.153.937 |
DHG |
32.500 |
1.934.175 |
HSG |
159.900 |
1.846.860 |
PNJ |
40.700 |
1.460.076 |
Đơn vị: KL khớp lệnh (cổ phiếu); GT khớp lệnh (nghìn VNĐ)
Về phía mua, FPT đứng đầu giá trị giải ngân, tiếp theo là IJC – khối ngoại tiếp tục mua mạnh mã này sau khi chỉ số FTSE Vietnam Index đưa IJC vào rổ tính toán.
Trên sàn Hà Nội, nhà đầu tư ngoại bán ròng 3 tỷ đồng tập trung vào các mã như PVX, PGS, BVS, VND, VNF…